Cấu Trúc Đề Thi PTE Và Cách Tính Điểm Bài Thi Chi Tiết
Nội dung bài viết
Cấu trúc đề thi PTE như thế nào là thắc mắc của nhiều học viên khi muốn đăng ký kỳ thi. Cấu trúc bài thi PTE sẽ bao gồm 4 kĩ năng: Speaking, Listening, Reading và Writing. Cụ thể các phần như thế nào? Hình ảnh phần thi thực tế ra sao? Có phần mềm nào thi thử PTE sát nhất với đề thi thực? Nếu bạn cũng đang quan tâm đến vấn đề này, thì đừng nên bỏ qua nội dung dưới đây nhé!
Tổng quan cấu trúc đề thi PTE – Các kỹ năng trong PTE
Thống kê các phần thi trong PTE
Kỹ năng | Dạng câu hỏi | Số câu hỏi | Thời gian |
Nói & Viết |
| 70-90 câu | 54-67 phút |
Đọc |
| 60-70 câu | 29-30 phút |
Nghe |
| 40-45 câu | 30-43 phút |
>>> Tìm hiểu thêm về chứng chỉ thi PTE qua bài viết sau: PTE là gì? Thông tin cần biết về bài thi và chứng chỉ PTE
Chi tiết cấu trúc bài thi PTE
Kỹ năng Speaking & Writing
Phần này của bài kiểm tra dài 54–67 phút và bao gồm bảy loại câu hỏi khác nhau. Đây là phần dài nhất của bài kiểm tra. Bạn sẽ được kiểm tra kỹ năng nói và viết bằng tiếng Anh.
Phần thi Nói (Speaking) giúp đánh giá mức độ sử dụng ngôn từ một cách linh hoạt trong tiếng Anh. Phần thi Viết (Writing) giúp đánh giá khả năng viết bằng tiếng Anh, đúng ngữ pháp, chính tả của thí sinh.
Phần thi Nói sẽ bắt đầu với mục Giới thiệu bản thân. Bạn sẽ nói về bản thân của bạn trong khoảng 1 phút và phần này không tính vào điểm chung. Bạn sẽ được đánh giá khả năng Nói (Speaking) của mình bằng cách lặp lại những câu đã nói trong một đoạn ghi âm. Trả lời câu hỏi và tóm tắt một đoạn văn về chủ đề học thuật nào đó.
Kỹ năng Speaking
Personal Introduction (Không tính điểm)
- Phần Giới thiệu bản thân là phần để bạn làm quen với công nghệ thi PTE và giúp bạn chuẩn bị cho các câu hỏi nghe và nói của mình.
- Câu hỏi này không tính điểm, không ảnh hưởng đến bảng điểm của bạn và chỉ nhằm mục đích làm quen.
- Bạn sẽ có 25 giây để đọc lời nhắc và chuẩn bị câu trả lời, sau đó 30 giây để ghi lại câu trả lời của mình.
- Bạn chỉ có thể ghi lại câu trả lời của mình một lần.
Read Aloud
- Văn bản được cho tối đa 60 từ, khoảng 6-7 câu
- Nhiệm vụ: Đọc to văn bản trên màn hình.
- Thời gian trả lời sẽ linh hoạt tùy vào văn bản nhận được.
- Kỹ năng đánh giá: Nghe & Nói
Repeat Sentence
- Nhiệm vụ: Sau khi nghe 1 câu audio, bạn sẽ phải nhắc lại y chang câu đó.
- Audio: 3-9 giây
- Thời gian trả lời: 15 giây
- Kỹ năng đánh giá: Nghe & Nói
>>> Bạn là người mới và đặt target 50 PTE, hãy xem ngay 30 câu Repeat Sentence cho người mới bắt đầu
Describe Image (40 giây trả lời)
- Nhiệm vụ: Nhìn hình ảnh đã cho và mô tả nó
- Bạn có 25 giây để nghiên cứu hình ảnh và chuẩn bị câu trả lời.
- Bạn có 40 giây để mô tả
- Kỹ năng đánh giá: Nói
Re-tell Lecture (lên tới 60 giây)
- Nhiệm vụ: Sau khi nghe hoặc xem bài giảng, hãy kể lại bài giảng bằng văn phong của chính bạn.
- Audio: <90 giây
- Thời gian trả lời: 40 giây
- Kỹ năng đánh giá: Nghe & nói
Answer Short Question (3-9 giây)
- Nhiệm vụ: Sau khi nghe câu hỏi, hãy trả lời bằng một từ hoặc một vài từ.
- Audio: 3-9 giây
- Thời gian trả lời: 10 giây
- Kỹ năng đánh giá: Nghe & nói
>>> Để biết cách tính điểm phần thi Speaking, xem thêm qua bài viết: Cách tính điểm bài thi PTE Speaking & thuật toán Pearson (Phần 01)
Kỹ năng Writing
Summarize Written Text
- Sau khi đọc văn bản, viết một câu tóm tắt của đoạn văn.
- Độ dài: 300 từ
- Thời gian trả lời: 10 phút
- Kỹ năng đánh giá: Đọc và viết
Essay
- Nhiệm vụ: Viết đoạn văn dài 200-300 từ topic được cho
- Đề bài dài 2-3 câu
- Thời gian làm bài: 20 phút
- Một số thao tác bạn có thể sử dụng trong bài viết của mình: Cut, copy và paste.
Kỹ năng Reading
Phần này của bài kiểm tra dài 29–30 phút và bao gồm năm loại câu hỏi khác nhau. Vì PTE Academic là bài kiểm tra kỹ năng tổng hợp nên một loại câu hỏi (Đọc và Viết: Điền vào chỗ trống) cũng đánh giá kỹ năng viết. “Chấm chéo” cũng là một điểm đặc biệt của chứng chỉ PTE. Từ đó, bài thi PTE sẽ có được đánh giá khách quan nhất, chính xác nhất.
>>> Xem thêm cách tính điểm PTE Reading qua bài viết: Cách tính điểm PTE Reading chuẩn thuật toán Pearson (Phần 03)
Reading & Writing: Fill in the Blanks (300 từ)
- Nhiệm vụ: Chọn từ trong hộp để kéo thả vào chỗ trống
- Độ dài văn bản: Khoảng 300 từ
- Kỹ năng đánh giá: Reading and writing
Multiple Choice, Multiple Answer (300 từ)
- Nhiệm vụ: Sau khi đọc văn bản, hãy trả lời câu hỏi trắc nghiệm về nội dung hoặc giọng điệu của văn bản bằng cách chọn nhiều câu trả lời.
- Độ dài văn bản: Khoảng 300 từ
- Kỹ năng đánh giá: Reading
Re-order Paragraphs (150 từ)
- Nhiệm vụ: Một số hộp văn bản xuất hiện trên màn hình theo thứ tự ngẫu nhiên. Đặt các hộp văn bản theo đúng thứ tự.
- Độ dài văn bản: Khoảng 150 từ
- Kỹ năng đánh giá: Reading
Fill in the Blanks (80 từ)
- Nhiệm vụ: Văn bản xuất hiện trên một màn hình với các khoảng trống trong đó. Kéo thả các từ trong hộp bên dưới để điền vào chỗ trống.
- Độ dài văn bản: Khoảng 80 từ
- Kỹ năng đánh giá: Reading
Multiple Choice, Single Answer (300 từ)
- Nhiệm vụ: Đọc văn bản xong chọn câu trả lời bên phải.
- Độ dài văn bản: Khoảng 300 từ
- Kỹ năng đánh giá: Reading
Kỹ năng Listening
Phần này của bài kiểm tra dài khoảng 30–43 phút và bao gồm 8 loại câu hỏi khác nhau. Các câu hỏi dựa trên các đoạn âm thanh hoặc video, bắt đầu phát tự động. Bạn nghe mỗi đoạn âm thanh hoặc video một lần. Bạn được phép ghi chép.
Summarize Spoken Text (60-90 giây)
Multiple Choice, Multiple Answers (40-90 giây)
Fill in the Blanks (30-60 giây)
Highlight Correct Summary (30-90 giây)
Multiple Choice, Single Answer (30-90 giây)
Select Missing Word (20–70 giây)
Highlight Incorrect Words (15–50 giây)
Write from Dictation (3-5 giây)
Một số lưu ý đối với bài thi PTE
Phần thi Reading
- Chọn đáp án phù hợp nhất để điền vào chỗ trống
- Kéo thả như bình thường
- Để thay đổi một đáp án đã chọn trong câu, kích chuột trái vào lựa chọn khác mà bạn muốn chọn để thay thế đáp án cũ.
Phần thi Listening
- Các câu hỏi dựa trên các đoạn âm thanh hoặc video.
- Audio/ video sẽ được phát tự động ngay khi chuyển câu hỏi.
- Bạn chỉ được nghe mỗi đoạn âm thanh hoặc video duy nhất một lần.
- Bạn được phép ghi chép trong phần thi này.
Phần thi Speaking & Writing
- Bạn nên nói rõ ràng. Không cần phải quá vội vàng.
- Âm thanh của bài thi được phát tự động. Khi âm thanh kết thúc, micrô sẽ mở ra và hộp trạng thái ghi âm hiển thị “recording”. Nói vào micrô ngay lập tức (không có âm thanh ngắn) và lặp lại chính xác những gì bạn nghe được.
- Nói xong trước khi thanh tiến trình kết thúc. Từ “recording” (đang thu âm) thay đổi thành “recorded” (đã ghi xong) tức là bạn đã hoàn thành việc thu âm câu trả lời.
- Bạn không thể ấn phát lại audio.
- Bạn chỉ có thể thu âm câu trả lời của mình một lần.
- Các tác vụ với bài viết: Cut (cắt nội dung), Copy (copy nội dung), Paste (dán nội dung đã copy).
Bảng phân tích điểm PTE
Vì cấu trúc đề PTE cho phép tính điểm chéo giữa các kỹ năng Nghe, Nói, Đọc và Viết, nghĩa là nếu bạn yếu một trong bốn kỹ năng này sẽ bù điểm ở kỹ năng kia. Tránh được tình trạng quá chênh đ
iểm trong một số kỹ năng của bài kiểm tra IELTS. Đôi khi cũng vì lệch 0.5 mà mỗi thí sinh phải mất rất nhiều công sức.
Dưới đây là bảng phân tích cấu trúc từng phần trong đề thi PTE ( mang tính chất tham khảo)
Bảng quy đổi điểm PTE
Chia sẻ của Linh về hành trình chinh phục PTE 90 (IELTS 9.0)
I have put an end to a plague, one that has lasted for more than 14 years…. Back in my primary and second school, I can recall English was my favourite subject as I always scored 9 or 10 out of 10. I enjoyed learning English, and I believed my English is good. I then got a scholarship to study in Singapore exactly 14 years ago, 28th September 2006, and something changed then. I was put in a class among many other friends in Singapore as part of an introductory course before the school year started. There were 3 classes in total, classes 1, 2, 3, and I was put in class 2. As kids, we all had different theories of why we were in different classes. One of those was that Class 1 were those with the best English capabilities, class 2 were those with not so good English capabilities, and Class 3 was something else which I could not recall. I gave that some thoughts and accepted the fact that okay my English was not good enough, and I had to work on my English more. That was the moment the plague began, something I only realised recently. As I entered high school in Singapore, I started to feel so nervous and scared whenever we had Literature or English classes. They became my least favourite subjects, and no matter how hard I tried, I knew my English was not good. Of course, that continued to be reflected in my English scores. I got a B3 for my O level exam, which I thought it was not bad. Moving on to Junior College, again, English was a subject that I hate the most because I was not good at that. On the day of the A level exam, I got an exam question that I had prepared beforehand, so I was so excited that as finally, my English score would be high. When the result was out, nothing was more shocking than my English score to me. I got all A+ for all other subjects but I only scored E for English, and F was Fail. That resulted in me not getting any scholarship for any university in Singapore. As I applied for universities overseas, there were not many choices as well. The thought of being not good in English has followed me even beyond university. Two years ago, to apply for Canada PR, I needed to have at least a 7 for all IELTS components. For some reason, I could not hit that even after 10 times taking that test. This spanned over 2 years of me studying and taking exams tirelessly. It was totally unexpected as I got all scores 7 once when I was little. How could my English become worse with more years overseas? Finally, I gave up the idea of taking exams as I was too tired of studying for it. Fast forward to two years later which is now, here I am in Australia, and I had to take another type of English exam called PTE. PTE is much easier than IELTS, though just the thought of it terrifies me. I had no choice but to take it anyway cuz it will open up so many opportunities for me if I managed to get the score I want. I studied intensively for 1.5 month. I worked full time and studied 4-5 hours every day. On top of that, I was still pursuing my Yoga teacher training course and many other courses. That month, which actually this month September 2020 is one of the most memorable times of my life because I decided to put an end to this plague. I decided to change this belief of “I am not good enough” to “I have enough to do what I want”, and that if my English was truly bad, I would not have been in Australia and doing the job I am doing now. I studied days and nights, I cried many times because I was so stressed, but also because I was so touched by the kind of support I got from everyone. I found the most support from those who don’t know me as they don’t know what I have gone through with my English. They cheered me up, and they believed in me. The day before my exam, there are probably close to 20 people wishing me luck for the exams even though they are all far away from me. 20 is a lotttt. I have never needed “good luck” before exams, but this time, I felt so grateful for every single wish as I needed it so much. And with that, I entered the exam with calm, a strong belief in myself and so much love from other people including my love for myself. Again, the result was out, and nothing was more shocking. I scored almost full marks for my exam (refer to the picture). The maximum score is 90 for all components. This is way beyond my wildest dream. I got this score just last Friday and with that, I have ended the plague that has been bugging me for more than a decade. Now, I no longer believe that my English is not good. Yes, it may be not as perfect as that of native speakers but who cares. I have enough just to do what I want, and that is all that matters. And that is my mantra for everything in life too, “I have all I need to do whatever I want”. I am sharing this here with the hope that it will inspire someone to never give up, stay strong with your belief, and shine! Don’t let your past or other people define your future.